Theo Đạo luật Di trú và nhập tịch Hoa Kỳ, nếu một người đang xin thẻ xanh khi còn là trẻ em nhưng đã qua 21 tuổi trước khi được chấp thuận cấp tình trạng thường trú nhân, thì người đó không còn được coi là trẻ em (tức là độc thân và dưới 21 tuổi) cho mục đích di trú nữa. Tình huống này gọi là “quá tuổi” và đương đơn có thể phải mở hồ sơ diện khác, kéo dài thời gian chờ đợi hoặc thậm chí không còn đủ điều kiện nhận thẻ xanh nữa.
Chính vì vậy, Quốc hội Mỹ đã ban hành Đạo luật Bảo vệ Tình trạng Trẻ em (CSPA) vào ngày 6 tháng 8 năm 2002 để giải quyết vấn đề trẻ em “quá tuổi” do sự chậm trễ khi xử lý hồ sơ của USCIS.
Tuổi CSPA là gì?
Đạo luật Bảo vệ Tình trạng Trẻ em (Child Status Protection Act – CSPA) là đạo luật bảo vệ tình trạng con độc thân dưới 21 tuổi cho một số “đương đơn” bị “quá tuổi” do thời gian xử lý hồ sơ ở USCIS kéo dài.
Lưu ý:
-
-
- Nếu đương đơn kết hôn, dương đơn sẽ mất tình trạng “con độc thân dưới 21 tuổi”. Việc ly hôn sau sinh nhật thứ 21 của đương đơn và sau thời điểm hồ sơ đến lượt giải quyết sẽ không khôi phục lại được tình trạng này.
- Đạo luật CSPA chỉ áp dụng đối với diện thân nhân trực hệ (IR/CR) và diện ưu tiên gia đình (diện F), không áp dụng cho trẻ em đi kèm (K2) của diện hôn phu hôn thê (K1). Điều kiện để visa K2 được nhập cảnh vào Mỹ là phải dưới 21 tuổi khi nhập cảnh và tuổi này là tuổi thực tế khi nhập cảnh, không phải tuổi CSPA.
-
Cách tính tuổi CSPA
Cách tính tuổi CSPA dành cho diện thân nhân trực hệ – Immediate Relative (diện IR/CR)
Hồ sơ bảo lãnh diện thân nhân trực hệ (Immediate Relative – IR), tuổi của trẻ em được chốt vào ngày mẫu I-130 được nộp (tức là khi nộp hồ sơ đương đơn phải độc thân và dưới 21 tuổi thì mới được xem là trẻ em).
Khi người bảo lãnh (NBL) là công dân Mỹ qua đời, nếu đơn I-130 chuyển thành I-360 cho góa phụ cho phép tiếp tục nhập cư, tuổi của trẻ được chốt khi NBL qua đời, hoặc nếu người vợ/chồng còn sống tự nộp I-360 sau khi NBL qua đời thì tuổi của trẻ sẽ chốt vào ngày nộp đơn I-360.
Nếu người được bảo lãnh (NĐBL) là nạn nhân của bạo lực gia đình (VAWA) đang tự nộp đơn I-360, họ và con cái có thể tiếp tục quá trình nhập cư mà không cần NBL ban đầu và tuổi của con được chốt vào ngày nộp đơn I-360.
Nếu NBL lúc đầu mở hồ sơ diện F2A cho con, và sau đó trở thành công dân, diện F2A của con sẽ chuyển thành IR2 nếu trẻ dưới 21 tuổi và tuổi chốt khi NBL trở thành công dân.
Cách tính tuổi CSPA đối với diện ưu tiên gia đình – Family Based (diện F)
Điều kiện để được hưởng CSPA
-
-
- Đương đơn vẫn còn độc thân dưới 21 tuổi theo công thức tính tuổi CSPA.
- Đương đơn phải có hành động tìm cách xin tư cách thường trú nhân (sought to acquire lawful permanent residence) trong vòng 01 năm kể từ ngày visa có sẵn (visa becomes available), trừ khi có hoàn cảnh đặc biệt.
-
Cách tính tuổi CSPA diện F
Tuổi CSPA diện F = Tuổi tại thời điểm visa có sẵn – (Ngày chấp thuận hồ sơ – Ngày ưu tiên)
Trong đó: Thời điểm visa có sẵn có thể là 1 trong 2 ngày sau (tuỳ theo ngày nào đến sau):
-
-
- Ngày đơn bảo lãnh I-130 được chấp thuận (xem trên I-797 – Approval Notice)
- Ngày đầu tiên của tháng mà dựa trên lịch visa tháng đó, ngày ưu tiên của hồ sơ phải sớm hơn hoặc trùng với ngày được liệt kê trên Bảng A (Final Action Dates) cho quốc gia và loại thị thực tương ứng.
-
“Sought to acquire”: Đương đơn có thể đáp ứng yêu cầu “sought to acquire” bằng bất cứ hành động nào sau đây:
-
-
- Đã nộp đơn xin chuyển diện (I-485) đối với cả đương đơn chính và đương đơn phụ
- Nộp Phần I của Đơn xin thị thực định cư điện tử (đơn DS-260) cho Bộ Ngoại giao đối với cả đương đơn chính và đương đơn phụ
- Đóng phí xử lý thị thực cho Bộ Ngoại giao ($325)
- Đóng phí xử lý đơn bảo trợ tài chính I-864 ($120)
- Đã nộp mẫu Đơn xin hành động đối với đơn bảo lãnh (I-824)
-
Ngày 25/9/2024, USCIS làm rõ “hoàn cảnh đặc biệt” khi đương đơn không thực hiện hành động “sought to acquire” như sau:
-
-
- Nếu visa có sẵn liên tục trong 01 năm mà đương đơn không thực hiện hành động “sought to acquire”, họ sẽ mất quyền lợi CSPA trừ khi chứng minh được hoàn cảnh đặc biệt, khi đó tuổi mới có thể được chốt theo ngày visa đầu tiên có sẵn.
- Visa có sẵn sau đó trở nên không có sẵn (do lịch visa bị lùi lại), đương đơn sẽ có thêm 01 năm để thực hiện hành động “sought to acquire” khi visa có sẵn trở lại và tuổi sẽ được chốt theo ngày visa có sẵn lần thứ hai. Tuy nhiên, nếu đương đơn chứng minh được có hoàn cảnh đặc biệt khiến đương đơn không thể thực hiện hành động trước khi visa trở nên không có sẵn, thì tuổi sẽ được chốt theo ngày visa đầu tiên có sẵn.
-
Cách sử dụng công cụ tính tuổi CSPA dành cho diện F của ICAVIET
Bước 1: Truy cập link này để tính tuổi CSPA:TÍNH TUỔI CSPA
Bước 2: Nhập các dữ kiện sau
-
-
- Ngày ưu tiên I-130 là Priority Date trên đơn I-130.
- Ngày chấp thuận I-797 là Approval Date trên đơn I-797.
- Ngày sinh của trẻ
-
Bước 3: Bấm tính tuổi CSPA
Bước 4: Đọc kết quả
-
-
- Tuổi CSPA sẽ được chốt khi visa visa có sẵn. Nếu vào ngày visa có sẵn trẻ độc thân và dưới 21 tuổi thì sẽ được hưởng các quyền lợi di trú dành cho trẻ em. Công cụ CSPA của ICAVIET sẽ tính toán tuổi CSPA của trẻ đến hiện tại và dự đoán ngày đáo hạn trễ nhất tức là nếu qua ngày này mà visa vẫn chưa có sẵn thì trẻ sẽ bị quá tuổi CSPA
- Ví dụ: ngày trẻ bị quá tuổi là 10/2019, tuy nhiên lịch visa của 09/2019 đã kịp đáo hạn => Trẻ được khoá tuổi < 21 CSPA.
-
Kết luận
CSPA là đạo luật quan trọng để giải quyết vấn đề trẻ em quá tuổi trong quá trình nhập cư do sự chậm trễ trong xử lý hồ sơ. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của trẻ em mà còn góp phần vào việc duy trì sự công bằng và nhân đạo trong quy trình nhập cư của Hoa Kỳ.